image banner
Nghị định số 13/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật tiếp cận thông tin

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tiếp cận thông tin ngày 06tháng 4 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chitiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.

Điều 1. Phạm viđiều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều 35 về các biện pháp tạo điều kiện thuận lợiđể người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cậnthông tin; khoản 2 Điều 36 về tiếp cận thông tin của côngdân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp; khoản 4 Điều 24về mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và các biện pháp thi hành Luật tiếp cậnthông tin.

2. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân,cơ quan, tổ chức liên quan đến việc cung cấp thông tin theo quy định của Luậttiếp cận thông tin.

Điều 2. Các biệnpháp tạo điều kiện thuận lợi để người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo,miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyềntiếp cận thông tin

1. Việc cung cấp thông tin được thực hiệnbằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, điều kiện khu vực biên giới,hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, baogồm:

a) Thông qua Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử củacơ quan nhà nước (nếu có);

b) Thông qua hệ thống phát thanh, truyềnhình trung ương, địa phương và các hệ thống truyền phát tin khác của địaphương; các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các phươngtiện thông tin đại chúng khác tại địa phương;

c) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tờ rơi, ấnphẩm; trong trường hợp cần thiết và khả thi thì có thể được chuyển tải bằngngôn ngữ dân tộc;

d) Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề,sinh hoạt cộng đồng để chia sẻ thông tin cho công dân; chia sẻ kinh nghiệm vềhoạt động cung cấp thông tin cho các khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùngcó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Lồng ghép hoạt động cung cấp thông tintrong các sự kiện văn hóa - chính trị của cơ quan, địa phương, trong kế hoạchphổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông các chính sách mới của các cơ quannhà nước trên địa bàn;

e) Tăng thời lượng truyền, phát bản tinđối với loại thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách của người dân sinh sốngtại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hộiđặc biệt khó khăn.

2. Căn cứ vào loại thông tin, đối tượngcần cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước trên địa bàn quyết định lựa chọn mộthoặc các hình thức cung cấp thông tin công khai rộng rãi quy định tại khoản 1Điều này hoặc các hình thức khác phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin củacông dân.

3. Cơ quan cung cấp thông tin phải bảo đảmcác hình thức cung cấp thông tin theo yêu cầu phù hợp với khả năng tiếp cận củangười yêu cầu cung cấp thông tin và điều kiện thực tế của cơ quan; bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giảithích cho người yêu cầu cung cấp thông tin; tăng cường cung cấp thông tin vàtạo thuận lợi cho công dân tiếp cận thông tin bằng hình ảnh, video và cácphương tiện nghe, nhìn khác.

4. Cơ quan nhà nước tạo điều kiện vàkhuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoahọc, công nghệ vào việc xây dựng hệ thống thông tin công cộng; nâng cấp, đầu tưcác trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin của cơquan nhà nước ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 3. Các biệnpháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận thôngtin

1. Thông tin liên quan trực tiếp tới đờisống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật phải được kịp thờicông bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới các hình thứccung cấp thông tin thuận lợi cho người khuyết tật.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quannhà nước thiết lập Cổng thôngtin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình trong đó có cung cấp chứcnăng cơ bản để hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin vàtruyền thông cho việc tiếp cận thông tin đăng tải trên các Cổng thông tin điện tử, Trang thông tinđiện tử.

3. Cơ quan cung cấp thông tin bảo đảm cáchình thức cung cấp thông tin phù hợp với khả năng tiếp cận của người yêu cầucung cấp thông tin và điều kiện thực tế của cơ quan; bố trí thiết bị nghe, nhìnvà các thiết bị phụ trợ phù hợp với dạng và mức độ khuyết tật của người yêu cầucung cấp thông tin và phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan mình; tạođiều kiện cho người yêu cầu cung cấp thông tin sử dụng các thiết bị nghe, nhìn,các thiết bị phụ trợ và các phương tiện kỹ thuật khác của cá nhân để tiếp cậnthông tin theo yêu cầu.

4. Cơ quan cung cấp thông tin bố trí cánbộ, công chức hướng dẫn, giải thích và giúp đỡ người khuyết tật gặp khó khăntrong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc khó khăn trongviệc tiếp cận thông tin.

5. Lồng ghép các kiến thức, kinh nghiệmcung cấp thông tin đối với người khuyết tật trong các chương trình bồi dưỡngnghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho bộ phận đầu mối và cán bộ, côngchức đầu mối cung cấp thông tin của cơ quan.

6. Ưu tiên cung cấp thông tin cho ngườikhuyết tật theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật về ngườikhuyết tật.

Điều 4. Cung cấpthông tin theo yêu cầu cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp

1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin củacông dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là tổchức) được thực hiện trong trường hợp nhiều người trong tổ chức có cùng yêu cầutiếp cận đối với thông tin giống nhau. Tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin cótrách nhiệm cử người đại diện để thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Người đại diện có trách nhiệm lập Danhsách những người có cùng yêu cầu cung cấp thông tin giống nhau, gửi Phiếu yêucầu cung cấp thông tin kèm theo Danh sách những người yêu cầu đến cơ quan cótrách nhiệm cung cấp thôngtin và thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định.

Danh sách những người yêu cầu cung cấpthông tin phải có đầy đủ các nội dung sau: Họ, tên; số chứng minh nhân dân hoặcthẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và lý do, mục đích của từng người yêu cầu.

3. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tintheo yêu cầu cho công dân thông qua tổ chức được thực hiện theo quy định tạiChương III Luật tiếp cận thông tin.

Điều 5. Các mẫuphiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu

1. Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấpthông tin theo yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gồm:

a) Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b;

b) Mẫu Phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 02;

c) Mẫu Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 03;

d) Mẫu Thông báo gia hạn yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 04;

đ) Mẫu Thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 05.

2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tinquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tinthì phải kèm theo văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chức liên quan. Mẫu văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chứcliên quan được thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 6. Lập Danhmục, phân loại, cập nhật thông tin

1. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin củacơ quan cung cấp thông tin hoặc bộ phận đầu mối hoặc cá nhân làm đầu mối (trongtrường hợp cơ quan cung cấp thông tin không phân công đơn vị đầu mối cung cấpthông tin) lập, cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin và Danh mục thông tin công dânđược tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.

2. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin của cơquan cung cấp thông tin xác định thông tin thuộc Danh mục thông tin phải đượccông khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin, Danh mụcthông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luậttiếp cận thông tin và chuyển đến đầu mối cung cấp thông tin.

3. Danh mục thông tin phải được công khaigồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, nămtạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu kèm theo hình thức công khai thông tin, thờiđiểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có). Danh mục thông tin phải được công khai được thường xuyên cập nhậttheo quy chế của cơ quan.

Trường hợp thông tin đang được công khaitại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử thìtại Danh mục thông tin phải được công khai phải kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truycập để tải thông tin. Trường hợp thông tin chưa được công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tinđiện tử mà đã được số hóa thì phải được đính kèm theo Danh mục thông tin phảiđược công khai.

Danh mục thông tin phải được công khaiđược đăng tải trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin tại Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử củacơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin. Đối với cơ quan chưa có Cổng thông tin điện tử, Trang thông tinđiện tử thì phải niêm yết Danh mục thông tin phải được công khai tại trụ sở cơquan hoặc có hình thức công khai khác thuận lợi cho công dân trong việc tiếpcận thông tin.

Điều 7. Rà soát,kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp

1. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin của cơquan cung cấp thông tin rà soát, kiểm tra, xác định nội dung thông tin trong hồsơ, tài liệu thuộc thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dânđược tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7Luật tiếp cận thông tin, trước khi chuyển cho đơn vị đầu mối cung cấp thôngtin.

2. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin củacơ quan cung cấp thông tin hoặc bộ phận đầu mối hoặc cá nhân làm đầu mối (trongtrường hợp cơ quan cung cấp thông tin không phân công đơn vị đầu mối cung cấp thông tin) kiểm tra, loại bỏ các nội dung thông tin quy định khoản 1 Điều này trước khi cungcấp.

Điều 8. Trách nhiệmcủa đơn vị đầu mối cung cấp thông tin

1. Bố trí người làm đầu mối cung cấp thôngtin để thực hiện cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

2. Tiếp nhận, xử lý các yêu cầu cung cấpthông tin của công dân; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý yêucầu cung cấp thông tin và thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo yêucầu.

3. Giải thích, hướng dẫn, thông báo chocông dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo đúng trình tự, thủ tục; hướngdẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ hồ sơ, tài liệu, tên văn bản có chứathông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấpthông tin.

4. Tiếp nhận, trả lời hoặc phối hợp vớicác đơn vị liên quan trả lời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổchức, công dân về việc cung cấp thông tin của cơ quan mình theo quy định củapháp luật có liên quan; kiến nghị, đề xuất với người đứng đầu cơ quan về cácvấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin cho côngdân.

5. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêucầu cung cấp thông tin của công dân; tổng hợp tình hình, kết quả công tác cungcấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan; báo cáo định kỳ và độtxuất tới người đứng đầu cơ quan cung cấp thông tin.

6. Bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn,giải thích và giúp đỡ người không biết chữ, người khuyết tật, người gặp khókhăn khác trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; trườnghợp người yêu cầu không thể viết Phiếu yêu cầu thì giúp điền Phiếu yêu cầu cungcấp thông tin.

Điều 9. Trang bịphương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất cho việc cung cấp thông tin

1. Người đứng đầu cơ quan cung cấp thôngtin, đứng đầu đơn vị được giao đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận và giải quyếtyêu cầu cung cấp thông tin, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị và cơ sở vậtchất cần thiết khác phục vụ cho việc cung cấp thông tin.

2. Người đứng đầu cơ quan cung cấp thôngtin có trách nhiệm:

a) Bố trí địa điểm đọc, nghe, xem, ghichép, sao chép, chụp thông tin để cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơquan;

b) Bố trí thiết bị tại trụ sở cơ quan phùhợp với hình thức cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cậnthông tin của công dân;

c) Sử dụng các biện pháp để tăng cườngcung cấp thông tin và tạo thuận lợi cho công dân tiếp cận thông tin bằng hìnhảnh, video và các phương tiện nghe, nhìn khác;

d) Cho phép người yêu cầu cung cấp thôngtin sử dụng điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật khác của cá nhân đểsao, chụp văn bản, hồ sơ, tài liệu.

Điều 10. Ứng dụngcông nghệ thông tin trong việc cung cấp thông tin

1. Người đứng đầu cơ quan cung cấp thôngtin bảo đảm các biện pháp kỹ thuật nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong việccung cấp thông tin; tổ chức số hóa, sử dụng kỹ thuật công nghệ thông tin trongquản lý tài liệu điện tử, quản lý thông tin, theo dõi việc cung cấp thông tin thôngqua Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu dưới dạng bản giấy hoặc bảnđiện tử để đảm bảo cung cấp thông tin cho công dân thuận lợi, kịp thời, dễ dàngtra cứu.

2. Tùy theo tình hình thực tế, chữ ký sốcó thể được sử dụng trong các trường hợp thông báo từ chối, gia hạn, thông báovề việc giải quyết yêu cầu tiếp cận thông tin trong trường hợp có yêu cầu cungcấp thông tin của công dân thông qua mạng điện tử.

Điều 11. Xây dựngChuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử, Trang thông tinđiện tử

1. Cơ quan cung cấp thông tin có tráchnhiệm xây dựng Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử củacơ quan mình để đăng tải Danh mục thông tin phải được công khai, thông tin vềđầu mối cung cấp thông tincho công dân, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử vàtiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về tiếp cận thôngtin; các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin; các hướng dẫn, tài liệu đểhỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).

2. Các đơn vị liên quan phụ trách cơ sở dữliệu của cơ quan có trách nhiệm duy trì, lưu giữ, cập nhật thông tin vào cơ sởdữ liệu và kết nối với Chuyên mục về tiếp cận thông tin để thuận tiện cho việctruy cập thông tin của công dân.

Điều 12. Tổ chứcthực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành, theo dõi, đôn đốc, báo cáo tình hìnhthực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân

1. Cơ quan cung cấp thông tin thực hiện đầy đủ các biện pháp và trách nhiệm trongviệc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật tiếp cận thông tin và các biện pháp thihành Luật quy định tại Nghị định này; kịp thời ban hành Quy chế cung cấp thôngtin của cơ quan theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 34 Luậttiếp cận thông tin, trong đó phân cấp, phân công cho các đơn vị, cán bộ,công chức làm đầu mối cung cấp thông tin phù hợp với phạm vi, khối lượng thôngtin cung cấp của cơ quan và của từng đơn vị.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn,theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủvà Ủy ban nhân dân các cấp việc cung cấp thông tin, tình hình cung cấp thôngtin của cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

a) Xây dựng, ban hành các tài liệu hướngdẫn việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân;

b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm traviệc cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đếnđịa phương;

c) Tổng hợp tình hình cung cấp thông tinđể báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộcChính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình cung cấpthông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, báo cáo định kỳ 03 năm hoặc độtxuất với Bộ Tư pháp.

4. Nội dung báo cáo về việc thực hiệnquyền tiếp cận thông tin phải nêu rõ:

a) Tình hình công khai thông tin và cungcấp thông tin theo yêu cầu tại cơ quan;

b) Số lượng yêu cầu cung cấp thông tin đãtiếp nhận; số lượng yêu cầu cung cấp thông tin đã được giải quyết; số lượng yêucầu cung cấp thông tin bị từ chối; số lượng các vụ khiếu nại, các vụ khởi kiện(nếu có) đã được giải quyết;

c) Những khó khăn, vướng mắc trong việc cung cấp thông tin củacơ quan;

d) Kiến nghị các biện pháp cần thiết góp phầnbảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.

Điều 13. Kinh phíbảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin và chi phí tiếp cận thông tin

1. Kinh phí thực hiện việc cung cấp thôngtin của các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Chi phí tiếp cận thông tin phải đượcngười yêu cầu trả trước khi cung cấp thông tin và phải được nộp vào ngân sáchnhà nước.

Điều 14. Hiệu lựcthi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Việc tiếp cận thông tin được tạo ratrước ngày 01 tháng 7 năm 2018 được tiếp tục thực hiện theo quy định của phápluật có quy định về việc tiếp cận thông tin ban hành trước ngày Luật tiếp cậnthông tin có hiệu lực và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 3 của Luậtnày.

Điều 15. Tráchnhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quanchịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b). PC

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 Nghi dinh so 13 2018 NĐ CP.pdf




image advertisement

  

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ

Địa chỉ: Số nhà 1168, Đường Hùng Vương, phường Thanh Miếu, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại:  0815.360.999
Email: sovhttdl@phutho.gov.vn

 Chung nhan Tin Nhiem Mang